Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thời hạn thao tác tối thiểu đủ 12 tháng sẽ được hưởng chính sách nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương, đơn cử như sau : – Được nghỉ 12 ngày thao tác so với người làm việc làm trong Như vậy, theo quy định trên thì bạn làm việc từ đủ 1 năm trờ lên thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn là 12 ngày. Bên cạnh đó, bạn có thời gian công tác là 5 năm thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn sẽ được tăng thêm 1 ngày. Trong trường hợp bạn muốn cộng 1. Nghỉ ốm đau ngắn ngày là bao nhiêu ngày? Theo Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động đang đóng BHXH, bị ốm đau (không phải tai nạn lao động, không tự hủy hoại bản thân, không do say rượu hay sử dụng ma túy) mà phải nghỉ việc và có xác 1. Viên chức được nghỉ phép năm tối đa bao nhiêu ngày? Tại Điều 13 Luật viên chức 2010 có quy định về Quyền của viên chức về nghỉ ngơi như sau: 1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Lịch nghỉ tết Dương 2023. Năm nay, Tết dương lịch 2023 vào ngày 01/01/2023 vào ngày thứ Bảy. Do đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sẽ được nghỉ bù thêm 2 ngày là được nghỉ 03 ngày liên tiếp, từ thứ Bảy 01/01/2023 đến . Nghỉ phép năm, phép tháng và chế độ trong những ngày nghỉ phép năm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Vậy làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép là câu hỏi mà nhiều người lao động quan tâm và bạn đọc gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Lao động năm 2019 Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng người lao động mà người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau – 12 ngày làm việc Người làm công việc trong điều kiện bình thường; – 14 ngày làm việc Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; – 16 ngày làm việc Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019. Riêng với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc tính hưởng phép năm bao gồm Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Như vậy, khi người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lươn cho những ngày chưa nghỉ. Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép? Về căn cứ tiền lương để thanh toán chưa nghỉ hằng năm, khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Như vậy pháp luật lao động hiện nay không có quy định cụ thể về số ngày người lao động được nghỉ trong một tháng mà chỉ có quy định về cách tính thời gian nghỉ phép năm. Trường hợp nào nghỉ việc vẫn được hưởng nguyên lương? Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây – Kết hôn nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 01 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi chết nghỉ 03 ngày; – Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Vợ hoặc chồng chết nghỉ 03 ngày; – Con đẻ, con nuôi chết nghỉ 03 ngày. Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. So với Bộ luật Lao động 2012 đang được áp dụng, Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết. Theo quy định hiện nay, con nuôi hợp pháp có quyền và nghĩa vụ tương đương với con đẻ. Do đó, việc bổ sung các trường hợp này là thực sự cần thiết. Như vậy, theo Bộ luật Lao động mới, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương. Trường hợp nào người lao động nghỉ không hưởng lương? Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động 2012, BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi – Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết; – Anh, chị, em ruột chết; – Cha hoặc mẹ kết hôn; – Anh, chị, em ruột kết hôn. Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý. Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép năm như thế nào? Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau – Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm. Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112;… là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc. – Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau + Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm; + Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc. Mời bạn xem thêm bài viết Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điệnGiá đất tái định cư được tính như thế nào?Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Theo quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, tìm hiểu về trích lục hồ sơ nguồn gốc đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Nghỉ phép năm là gì?Nghỉ phép năm hay ngày nghỉ hàng năm cách gọi chính xác trong Luật lao động là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động NLĐ được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào tức cho người sử dụng lao động NSDLĐ. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Trường hợp, NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ này với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép cộng thêm. Làm việc chưa đủ 12 tháng có được nghỉ phép năm?Theo quy định tại khoản 2 điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định ”2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc“. Như vậy trong trường hợp làm chưa đủ 12 tháng cũng vẫn được nghỉ phép năm Có phải đăng ký nghỉ phép hằng năm không?1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép. NLĐ được nghỉ không lương bao nhiêu ngày? 1. Số ngày nghỉ không phép của NLĐ là bao nhiêu? Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Trường hợp này thì NLĐ không phải xin phép NSDLĐ nhưng phải có thông báo tin nhắn, cuộc gọi, email,.... Ngoài ra, NLĐ còn có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương. Trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên mà số ngày nghỉ không lương có thể dài, ngắn khác nhau. Nếu NSDLĐ không cho nghỉ thì NLĐ không được tự ý nghỉ. 2. Không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định có bị phạt? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây a Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định thì NSDLĐ có thể bị phạt tới 5 triệu đồng nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt tới 10 triệu đồng. 3. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng có thể chịu rủi ro Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Còn theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Bạn đọc có email [email protected] hỏi Người lao động NLĐ nghỉ việc từ ngày thì không được hưởng phép năm 1 ngày của tháng 3. Vậy NLĐ nghỉ việc từ ngày thì có được tính 1 ngày phép năm không? Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lờiCó thể bạn quan tâmSnack nem tôm Ba Anh em Food bao nhiêu caloChìa khóa smartkey xe Janus giá bao nhiêu?Tuyên bố cho ngày 24 tháng 2 năm 2023 là gì?Bình xăng Wave 50cc bao nhiêu lít?Ngày 23 tháng 1 năm 2023 có phải là ngày lễ ở iloilo không?Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sauSố ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có, chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vậy, đơn vị tính ngày nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật hiện hành là tháng chứ không phải số ngày làm việc trong tính làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được coi là đã làm đủ một tháng để tính phép năm cho NLĐ còn phụ thuộc nội quy lao động, thoả ước lao động của Cty. Tuy nhiên, do NLĐ đã làm việc đến tức là đã gần hết tháng. Theo ý kiến cá nhân, Cty nên tính là NLĐ làm đủ tháng để tính thêm cho NLĐ một ngày nghỉ vấn pháp luậtHãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi [email protected] hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần. 1. Mỗi người 1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày?Bộ luật Lao động hiện hành không quy định cụ thể 01 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày mà ghi nhận tổng số ngày nghỉ phép trong năm của người lao động tại Điều 113 Bộ luật Lao động đó, số ngày nghỉ hàng năm hay còn gọi là nghỉ phép năm sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động. Cụ thể- Nếu người lao động làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm Nếu người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên thì tổng số ngày phép trong năm của người lao động đó được xác định như sauTrường hợpSố ngày phépLàm việc trong điều kiện bình thường12 ngàyNgười lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm14 ngàyNgười làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm16 ngàyNgoài ra, nếu có thâm niên làm việc trên 05 năm cho 01 người sử dụng lao động thì cứ 05 năm, người lao động được cộng thêm 01 nghỉ phép tổng số ngày phép kể trên, nếu chia đều cho 12 tháng trong năm thì mỗi người lao động 01 tháng sẽ có ít nhất 01 ngày hợp được tính 01 phép cho mỗi tháng làm việc khá phổ biển. Tuy nhiên, nếu thuộc đối tượng đặc biệt hoặc có thêm phép thâm niên thì số ngày nghỉ phép mỗi tháng của người lao động sẽ nhiều hơn 01 tháng người lao động được nghỉ phép mấy ngày? Ảnh minh họa2. Chế độ nghỉ phép năm có tính thứ 7 Chủ nhật không?Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian nghỉ phép năm tính theo ngày làm việc, tức không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng khi đó, ngày thứ 7 và Chủ nhật hằng tuần lại thường được sắp xếp là ngày nghỉ hằng tuần của rất nhiều người lao đó, với những trường hợp nghỉ cố định thứ 7, Chủ nhật hằng tuần thì ngày nghỉ phép năm sẽ không bao gồm ngày thứ 7, Chủ lại, nếu người lao động làm ca kíp linh hoạt theo bố trí của người sử dụng lao động với ngày nghỉ hằng tuần không cố định thì nhiều khả năng vẫn phải đi làm ngày thứ 7 và Chủ nhật. Trường hợp này thì ngày nghỉ phép năm vẫn tính cả thứ 7 và Chủ nhật. 3. Nghỉ phép có được hưởng lương không?Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, người lao động nghỉ phép năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao vậy, khi nghỉ làm theo diện nghỉ phép năm, người lao động vẫn được tính đủ lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao đó, dù không đi làm nhưng ngươi lao động sẽ không bị trừ lương. Đến kỳ nhận lương, người lao động sẽ được doanh nghiệp trả đủ tiền lương theo thỏa ý, khoản tiền lương trả cho ngày nghỉ phép năm chỉ tính theo lương thỏa thuận trong hợp đồng thường là lương cơ bản chứ không bao gồm tiền lương làm thêm một số công ty có chế độ chuyên cần thì việc nghỉ phép năm có thể ảnh hưởng đến khoản trợ cấp chuyên cần mà người lao động được nhận cuối công ty sẽ có những chính sách, quy định riêng đối với chế độ chuyên cần để khích lệ người lao động đi làm đầy đủ. Ví dụ nghỉ quá 03 ngày/tháng không tính ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết thì sẽ bị cắt trợ cấp chuyên phép năm có được tính lương không? Ảnh minh họa4. Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?Hiện nay pháp luật không có quy định về thời gian báo trước khi nghỉ phép năm. Theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, việc nghỉ phép năm là quyền của người lao nhiên để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, Bộ luật Lao động đã trao việc quy định lịch nghỉ hằng năm cho người sử dụng lao thể, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người đó đó, thời gian nghỉ phép năm sẽ phải được ấn định từ trước. Đến ngày nghỉ, người lao động có quyền nghỉ làm và hưởng nguyên lương; người sử dụng lao động phải chủ động bố trí người lao động thực hiện công việc, đồng thời phải đảm bảo trả đủ tiền lương cho người lao tế, hầu hết các doanh nghiệp đều không ban hành lịch nghỉ hằng năm hoặc có thì cũng quy định theo một cách linh hoạt để tạo điều kiện cho người lao nhiên họ cũng đặt ra một số quy định về việc xin nghỉ phép năm để đảm bảo có đủ thời gian để sắp xếp, bố trí công việc. Do đó người lao động cũng cần tuân thủ quy định mà doanh nghiệp đặt đây là giải đáp thắc mắc cho câu hỏi “Nghỉ phép năm có tính thứ 7 Chủ nhật không?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ ch tiết. 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?So sánh nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ ốm hưởng nguyên lươngQuy định của pháp luật đối với người lao động luôn là một trong những vấn đề được quan tâm rất nhiều trên thực tế. Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động về chế độ nghỉ ngơi, làm bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 25 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, cụ thể“ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”Bên cạnh đó, khoản 1 – Điều 26 – Luật BHXH năm 2014, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần, cụ thể– Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng tối đa trong năm+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.– Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ trở lên, thì được hưởng+ 40 ngày nếu đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở với đó, quy định tại khoản 3 – Điều 85 – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể“ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng Bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”So sánh nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ ốm hưởng nguyên lươngThứ nhất Giống nhau– Đối tượng áp dụng+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời gian, hợp đồng lao động xác định thời hạn.+ Cán bộ, công chức, viên chức.+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân…+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.– Điều kiện hưởng+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn loa động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế trừ trường hợp ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng ma túy,..+ Phải nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi ốm và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.+ Lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ sinh con thuộc một trong hai trường hợp hai Khác nhau– Thời gian nghỉ+ Nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hộiNhư chúng tôi đã trình bày ở phía trên.+ Nghỉ ốm hưởng nguyên lươngĐể được nghỉ ốm đau hưởng nguyên lương, thay vì xin nghỉ ốm, người lao động sẽ xin nghỉ phép năm. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm như sau12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật người làm nghề, công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.– Mức hưởng+ Nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hộiMức hưởng chế độ ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày vẫn tiếp tục điều trị sau thời hạn 180 ngày thì mức hưởng dẽ được tính thấp hơn.+ Nghỉ ốm hưởng nguyên lươngNgười lao động nghỉ ốm hưởng nguyên lương trùng với ngày nghỉ phép năm nên sẽ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Mức hưởng bằng nguyên giá trị lương như khi người lao động đi làm, bằng 100% vậy, 1 tháng được nghỉ ốm bao nhiêu ngày? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung về chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội và nghỉ ốm hưởng nguyên lương. Chúng tôi mong rằng với những nội dung liên quan đã trình bày ở trên sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

1 tháng được nghỉ phép bao nhiêu ngày